5. Thông tin mô tả chung:
5.1. Thông tin chung
5.1.1. Tên loài và đặc điểm phân loại
Tên loài và đặc điểm phân
loại
Bộ cá vược - Perciformes
Họ -
Cichlidae
Giống - Oreochromis
Loài - Oreochromis aureus
5.1.2. Hình thái cấu tạo và phân bố
5.1.2.1. Hình thái cấu tạo
Thân và đầu phủ vẩy lược.
Đường bên chia hai phần: Phần trước trên trục thân có 23-25 vẩy; Phần sau dưới
trục thân có 13-14 vẩy, có 5 vẩy gối nhau và cách đường bên trước hai hàng vẩy.
Thân phủ vẩy to. Phần ngực bụng đến hậu môn phủ vẩy nhỏ. Vẩy trước vây lưng kéo
dài đến ngang viền trước mắt. Má có 5 hàng vẩy, mật độ vẩy ở gốc vây đuôi dầy.
Gốc vây lưng và vây hậu môn có hàng vẩy bẹ. Thân mầu xám xanh, bụng xám nhạt,
hai bên thân có 7-8 vân, các vân này kéo dài đến phía bụng. Các vân đen ở vây
đuôi thưa và không chiếm hết chiều cao, còn các vân ở vây lưng chỉ có ở nửa sau
của vây. Vây lưng và vây đuôi ở cá đực có nhiều mầu đỏ, thân mầu xanh.
5.1.2.2. Phân bố
Nguồn gốc
Cá rô phi xanh O. aureus dòng Philipine được nhập vào nước ta (1995)
5.1.3. Một số đặc
điểm sinh học
5.1.3.1. Đặc điểm
sinh học
Cá
rô phi xanh sinh trưởng và phát triển trong môi trường nước ngọt và lợ (độ mặn
< 10‰), có thể chịu đựng được ngưỡng nhiệt độ 10 - 40oC. Khi
nhiệt độ <20oC kéo dài thì cá tăng trưởng chậm, nhiệt độ thích hợp
cho cá sinh trưởng và phát triển là 28-35oC. Đây là loài cá có khả
năng chịu lạnh tốt, giới hạn nhiệt độ thấp nhất của O.aureus là 8 – 8,5oC.
Cá sống ở tầng nước dưới và đáy, có thể chịu đựng được
ở vùng nước có hàm lượng ôxy hoà tan thấp 1mg/l, ngưỡng gây chết cho cá khoảng
0,3-1mg/l. Giới hạn pH 5-11 và có khả năng chịu được khí NH3 tới 2,4 mg/l.
5.1.3.2. Đặc điểm
sinh trưởng và sinh sản
Cá rô phi xanh có tốc độ
tăng trưởng chậm hơn các dòng cá rô phi vằn, tuy nhiên tốc độ lớn phụ thuộc nhiệt
độ, thức ăn, mật độ nuôi và loài cá. Cá sau 1 tháng tuổi đạt 2-3g/con. Sau 2
tháng tuổi đạt 15-20g/con. Nuôi thương phẩm sau 5-6 tháng nuôi cá có thể đạt
300-400g/con.
Trong điều kiện nhiệt độ
nước trến 200C, cá rô phi thành thục lần đầu sau 4-5 tháng tuổi và cỡ
cá tương đương 100-150g. Cá rô phi vằn có thể đẻ nhiều lần trong năm, cá cái đẻ
trứng và ấp trứng trong miệng. Thời gian ấp trứng được tính từ khi cá được thụ
tinh đến khi cá bột tiêu hết noãn hoàng và có thể bơi lội tự do.Thời gian này
kéo dài khoảng 10 ngày tuỳ theo nhiệt độ môi trường. Theo Macintosh và Little
(1995), ở nhiệt độ 200C thời gian ấp của cá rô phi kéo dài khoảng
10-15 ngày, ở nhiệt độ 280C là 4-6ngày và khi nhiệt độ tăng lên đến
340C thì thời gian ấp trứng chỉ còn từ 3-5 ngày. Cá bố mẹ còn tiếp tục
bảo vệ và chăm sóc con cái đến khi cá con có thể tự kiếm ăn được, thường thời
gian chăm sóc kéo dài khoảng 1-4 ngày. Trong thời kỳ ấp trứng cá cái thường ngừng
kiếm ăn. Chúng kiếm ăn mạnh nhất khi thời kỳ ấp trứng đã kết thúc hoàn toàn và
chuyển sang giai đoạn tái phát dục lần tiếp theo. Giai đoạn kiếm ăn tích cực
kéo dài khoảng 2-4 tuần đến khi cá đã sẵn sàng tham gia sinh sản lần kế tiếp.
Chu kỳ sinh sản của cá rô phi kéo dài khoảng 30-45 ngày từ khi phát dục lần đầu
đến khi phát dục lần kế tiếp. Tuy nhiên khoảng cách giữa hai lần sinh sản còn
phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, hàm lượng ôxy hoà tan và nhiệt độ
5.1.4. Ảnh chụp cá rô phi xanh

5.2. Cơ sở dữ liệu: Bao gồm cả văn bản và số hóa