DANH SÁCH CÁC LOÀI LƯU GIỮ - NƯỚC NGỌT

Cá Hỏa Sinilabeo tonkinensis (Pellegrin & Chevey, 1936)

  • 1. Thuộc nhóm:Nước ngọt
  • 2. Thuộc loài:Giống bản địa quý hiếm
  • 3. Tổ chức thực hiện:Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1
  • 4. Tổ chức lưu giữ:Trung tâm Quốc gia giống Thủy sản Nước ngọt miền Bắc
  • 5. Thông tin mô tả chung:

    5.1. Thông tin chung

    5.1.1. Tên loài và đặc điểm phân loại

    Tên loài và đặc điểm phân loại

       Infraphylum                                Gnathostomata

            Superclass                            Osteichthyes 

               Class                                 Actinopterygii 

                  Subclass                         Neopterygii 

                      Superorder                  Ostariophysi

                            Order                    Cypriniformes

                               Family                Cyprinidae

                                  Subfamily        Labeoninae

                                     Genus          Sinilabeo

                                       Species      Sinilabeo tonkinensis (Pellegrin & Chevey, 1936)

    5.1.2.  Hình thái cấu tạo và phân bố

    5.1.2.1. Hình thái cấu tạo

    Thân dài, mình dầy. Phần lưng nhô lên hình cung, phần bụng tương đối bẳng phẳng, phần cán đuôi dẹp bên. Đầu hơi ngắn và dẹp bên. Mõm nhô về phía trước, có phủ hạch, kích thước hạch không đồng nhất, tập trung nhất ở mút mõm và hai bên. Mõm có 1 rãnh bên, sâu. Mé của da mõm trơn bóng, hướng phía bụng, bao cong lại, hầu như phần phủ ở giữa môi trên không kín. Miệng dưới có hình cong sâu, góc ở dưới đường thẳng giữa mắt. Hàm và môi dưới tách ra bởi một rãnh sâu của môi trên hướng về sau vòng qua góc miệng gấp vào trong thành rãnh sau môi. Rãnh sau môi dưới 2 bên rất sâu, hơi hẹp ở giữa nhưng nói liền phải trái rõ ràng. Rãnh cằm có 1 đôi rất sâu. Hàm dưới phát triển, mé trước phủ chất sừng thành hình mỏng nhọn. Có hai đôi râu nhỏ, râu thoái hóa hoặc không thấy. Mắt hơi nhỏ, nằm mé bên. Khoảng cách hai mắt rộng hơi có hình cong. Màng mang liền với eo mang

    Vây lưng không có gai cứng, viền sau lõm, tia đơn cuối dài hơn chiều dài đầu, khởi điểm nằm trước gốc vây bụng, gần mút mõm hơn gốc vây đuôi. Vây hậu môn gần gốc vây đuôi hơn khởi điểm vây bụng, viền sau lõm. Vây ngực mút sau cách gốc vây bụng chừng 4-5 vẩy. Vây bụng có mút sau dài quá vây hậu môn. Vây đuôi phân hai thùy bằng nhau, mút cuối tầy tròn.

    Vẩy tương đối lớn. Phần ngực, bụng vẩy hơi nhỏ, nhìn kỹ mới thấy. Vẩy trước vây lưng xếp không quy tắc, tạo thành đường giữa không vẩy. Gốc vây bụng có vẩy nách dài, hẹp. Đường bên bằng thẳng chạy giữa thân. Hậu môn trước gốc vây hậu môn khoảng hai vẩy. Lược mang ngắn, nhỏ, xếp dầy. Răng hầu dẹp bên, đỉnh nghiêng bằng. Bóng hơi hai ngăn. Màng bụng nâu, ruột nhỏ, dài gấp 18-22 lần chiều dài thân.

    Màu sắc : Lưng, đầu xám thẫm, phần gốc vẩy mé thân có đốm đen. Phần bùng vàng nhạt. Các vây đen xám.

    1.2.2. Phân bố

    • Trong nước: Cá Hỏa phân bố ở thượng lưu và trung lưu các sông thuộc hệ thống sông suối miền núi phía Bắc bao gồm: Lào Cai, Yên Bái (sông Thao, sông Chảy), Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ (sông Lô - Gâm), Cao Bằng, Lạng Sơn (sông Kỳ Cùng, sông Bằng Giang), Thái Nguyên (sông Cầu), Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình (sông Đà), Thanh Hoá (sông Mã), Nghệ An (sông Lam).

    • Thế giới: phân bố ở Vân Nam (Trung Quốc)

    5.1.3. Một số đặc điểm sinh học

    5.1.3.1. Đặc điểm sinh học

    Cá dinh dưỡng bằng Perryphyton. Thức ăn chính là tảo bám vào đá và các giá thể khác mà phần nhiều là Diatomae (Navicula, Surirella, Closterium, Aphanizonama…), tảo lục, mùn bã hữu cơ và một số đại diện của động vật không xương sống cỡ nhỏ. Cá thường dùng viền môi sắc cạo rêu bám đá ăn và để lại các vết trắng dài trên đá. Ruột rất dài, cuộn khúc nhiều lần

    5.1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản

    Cá Hỏa thuộc cỡ trung bình, con nặng nhất đã gặp 6kg. Cá thường đánh bắt khối lượng trung bình 1-2kg. Cá lớn nhanh, đã bắt gặp cá 4 tuổi, tốc độ lớn như sau : 1 tuổi chiều dài 24 cm, 2 tuổi chiều dài 32cm, 3 tuổi 38 cm, 4 tuổi 43,5 cm.

    Ngoài tự nhiên cá bắt đầu phát dục vào năm thứ 3 (2+ tuổi) có chiều dài thân 33,5 cm, nặng 1200g. Cá sinh sản vào mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Cá có chiều dài 42,5 cm nặng 2100g chứa 33900 hạt trứng. Trứng màu xanh, đường kính không đều nhau, thường có từ 2-3 cỡ, cỡ lớn nhất 1,3-1,5mm. Bãi đẻ của cá là nơi giao lưu giữa hai nguồn nước chảy mạnh, đáy đá sỏi, đá nồi, đá tảng và có cây sậy cây bói…Cá đẻ vào những đêm tối trời, rét buốt và sương mù nơi nước trong và có lưu tốc dòng chảy là 1,4m/s, mức nước 10-20cm. Cá lên đẻ nhiều, xếp đống nên dân địa phương thường gọi là cá Đống

    Mùa vụ sinh sản nguồn gen cá Hỏa (S.tonkinensis)

    Tháng

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    11

    12

    I-II

    X

     

     

     

    X

    X

    X

    X

    X

    X

    X

    X

    III

     

    X

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    IV

     

     

    X

    X

     

     

     

     

     

     

     

     

    V

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5.1.4. Ảnh chụp cá Hỏa đang lưu giữ

    5.2. Cơ sở dữ liệu: Bao gồm cả văn bản và số hóa    

Các loài khác

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

anh

CÁC ĐỐI TÁC

anh anh anh anh anh

LIÊN KẾT WEBSITE