4. Thông tin mô tả chung:1. Thông tin chung
1.1. Tên loài và đặc điểm phân loại
Tên chính thức: Hypophthalmichthys molitrix Cuvier & Valencienes 1844.
1.2. Hình thái cấu tạo và phân bố
1.2.1. Hình thái cấu tạo
L = 350-355mm
Lo = 270-325mm.
P = 380-480g
D 3,7
A 3,12
P 1,16-17
V 1,7
L.l 109 (29/16) 113
OO/T = 43,9%
H/Lo = 28,6%
Răng hầu một hàng 4-4
Vẩy dọc cuống đuôi 15; vẩy vòng quanh cuống đuôi 37-38
Chiều dài thân bằng 3,3 lần chiều cao thân, 6,2-6,5 lần chiều dài đầu. Chiều dài đầu bằng 7,2-7,4 lần đường kính mắt, 2,1-2,3 lần khoảng cách mắt.
Thân cá dẹp bên. Đầu to bình thường. Mắt ở thấp phía dưới trục đầu. Khoảng cách hai mắt rộng. Lỗ mũi gần mõm hơn mắt. Hàm dưới hơi nhô hơn hàm trên. Không có râu. Miệng ở phía dưới to và rộng. Mõm tù hai bên xiên chéo lên trên. Màng mang không dính liền với eo mang mà hai bên phải trái liến với nhau. Lược mang dài, xếp sít nhau thành một tấm màng, có nhiều lỗ. Lườn bụng nổi lên rõ ràng và hoàn toàn từ eo mang đến hậu môn.
Vẩy tròn nhỏ, mỏng, dễ rụng. Đường bên hoàn toàn, phần trước cong xuống đén cuống đuôi đi vào giữa. Bóng hơi hai ngăn, ngăn trước to và ngắn, ngăn sau nhỏ. Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm vây bụng, vây bụng chưa đạt tới vây hậu môn, vây hậu môn dài cung hình chữ U. Vây đuôi chia thuỳ sâu. Lưng và phía trên thân thẫm, bụng trắng bạc, các vây xám nhạt.
1.2.2. Phân bố
Ở Trung Quốc cá mè trắng này là loài cá đặc trưng của khu hệ cá đồng bằng, phân bố chủ yếu ở lưu vực sông Trường Giang, Châu Giang, Tây Giang và Hắc Long Giang. Loài cá này đã được di nhập vào nhiều nước ở châu Âu, châu Á để nuôi và có hiệu quả. Năm 1958 cá đã được nhập vào nước ta. Năm 1963 cho sinh sản nân tạo thành công và là đối tượng có giá trị kinh tế, được nuôi phổ biến trong cả nước.
1.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh sản
1.3.1 Đặc điểm sinh học
Cá sống ở tầng giữa và tầng trên, bơi lội nhanh nhẹn gần mặt nước. Thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du, giáp xác thấp và tảo. Cá lớn thức ăn chính là thực vật phù du như các loại tảo, mảnh vụn thực vật; đôi khi ăn cả động vật phù du như trùng bánh xe, giáp xác râu ngành. Thành phần thức ăn của chúng biến đổi theo môi trường, cá ăn cả mảnh vụn hữu cơ khi trong môi trường có ít sinh vật phù du. Cường độ thức ăn cũng theo đổi theo mùa, mùa hè cá có cường độ ăn mồi tăng. Nhiệt độ nước thích hợp cho cá mè trắng Trung Quốc biến thiên từ 20-32oC. Khi nhiệt độ nước dưới 15oC cá ăn kém hẳn; cá ngừng ăn khi nhiệt độ xuống dưới 8oC.
Cá mè trắng Trung Quốc phản ứng nhanh với những thay đổi pH. Cá sẽ bị chết ngay khi sống ngoài các giới hạn về pH thấp dưới 4 hoặc trên 10,2. Nhu cầu ôxy sẽ giảm và nhu cầu trao đổi chất cũng giảm nhanh khi pH giảm đến 6. Thực nghiệm cho thấy giá trị pH thích hợp là 7-8
Tính ăn của cá mè trắng Trung Quốc liên quan mật thiết với hàm lượng ôxy hoà tan. Khi hàm lượng ôxy trên 2,24 mg/l cá sinh trưởng bình thường. Khi ôxy giảm xuống thấp dưới 2 mg/l, tiêu thụ thức ăn của cá giảm đi đáng kể và khi dưới 1,1 mg/l thì cá mè trắng bắt đầu nổi đầu và ngừng ăn. Cá nổi đầu mạnh khi ôxy hoà tan ở mức 0,5 mg\l và cá chết hẳn khi ôxy hoà tan dưới 0,35 mg/l.
1.3.2 Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản
Cá có kích cỡ lớn, lớn nhất đạt 20-30kg. Cá lớn nhanh, nhất là ở giai đoạn 1-4 tuổi. Sau khi thành thục cá lớn chậm. Cá 1 tuổi nặng 0,8kg, 2 tuổi nặng 2-3kg, 3 tuổi nặng 4kg.
Ở cỡ cá hương cá mè trắng Trung Quốc trung bình mỗi ngày dài thêm 1,2mm và nặng thêm 0,01-0,02g. Từ cỡ cá hương lên cá giống, cứ 10 ngày cá lại tăng thêm chiều dài được một lần và khối lượng bình quân tăng mỗi ngày là 4,19g.
Cá mè trắng là loài nuôi trong ao có tốc độ lớn khá ở Trung Quốc:
Cá 1 tuổi dài 15cm, nặng 0,067kg
Cá 2 tuổi dài 50cm, nặng 1,87kg
Cá 3 tuổi dài 57,6cm, nặng 4,56kg
Cá 4 tuổi dài 60,3cm, nặng 5,34kg
Cá 5 tuổi dài 63,0cm, nặng 6,40kg
Ở Trung Quốc đánh bắt được cỡ lớn nhất là gần 30kg
Mùa vụ sinh sản của cá là từ tháng 4 đến tháng 6 nhưng tập trung nhất vào giữa tháng 4 và tháng 5. Cá thành thục ở năm thứ 3 (2+ tuổi), tuy nhiên theo các tác giả Trung Quốc thì tuổi thành thục tự nhiên của cá có một số thay đổi tùy thuộc theo điều kiện của từng địa phương. Vào mùa đông (ở Trung Quốc) phần lớn cá mè trắng có tuyến sinh dục ở giai đoạn II-III, hệ số thành thục thường 1-4%; chỉ một số ít cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn III-IV, hệ số thành thục 5-7%. Sang xuân, tháng 2-3, nhiệt độ nước ấm áp cá phát dục nhanh hơn, buồng trứng của cá cái đã ở giai đoạn IVvà hệ số thành thục 14-22%. Trong các tháng 4, 5, 6 cá phát dục hoàn chỉnh và là mùa cá đẻ. Từ tháng 9 những trứng mà cá chưa đẻ có hiện tượng bị thoái hoá rõ rệt; hệ số thành thục giảm nhanh. Tuyến sẹ của cá đực phát triển sớm hơn buồng trứng của cá cái. Vào mùa đông, tinh trùng đã phát triển đến giai đoạn IV, nhưng mãi tới tận tháng 3 năm sau mới đạt giai đoạn V. Ở Trung Quốc bãi đẻ của cá mè trắng rất rộng trên hầu khắp các sông. Cá đẻ vào cuối xuân và đầu hè, khi nhiệt độ lên cao. Nhiệt độ nước cho cá đẻ biến thiên trong khoảng 18-30oC, thích hợp nhất là từ 22-28oC. Vào mùa sinh sản cá bố mẹ tập trung và di cư đến các bãi đẻ. Bãi đẻ của cá thường tập trung ở thượng lưu các sông lớn nơi nước chảy xiết, nước dâng cao, chảy quẩn, đáy là sỏi cát. Nhiệt độ thích hợp cho cá cái đẻ trứng là 20-30oC, lưu tốc nước 0,45-2,2 m/s, mức nước dâng thay đổi từ 0,5-4m, độ trong của nước từ 6-16cm. Sau khi đẻ cá sẽ quay trở về hồ, gần cửa sông để vỗ béo. Đến cuối thu và đầu đông cá sẽ di cư từ nơi vỗ béo đến chỗ sông sâu để qua đông. Cá đẻ trứng trôi nổi. Cá cái kích cỡ 2kg dài 670-880mm có thể đẻ lượng trứng 120.000-200.000 trứng; cá cái nặng 10kg đẻ khoảng 300.000 trứng. Kích cỡ của cá đực bắt đầu thành thục nhỏ hơn cá cái và phía trước gai cứng của vây ngực thường có khía răng cưa rất rõ. Ở cá cái thì thì chỉ gần cuối tia vây ngực mới có cấu tạo này.
Sức sinh sản của cá mè trắng Trung Quốc:
Trọng lượng cá (kg)
|
Trọng lượng buồng trứng (kg)
|
Sức sinh sản tuyệt đối
|
Sức sính ản tương đối
|
Số lượng trứng có trong 1g của buồng trứng
|
6,4
|
0,74
|
6.040.000
|
94,5
|
816
|
7,5
|
0,71
|
7.150.000
|
95,3
|
1007
|
10,0
|
2,13
|
16.950.000
|
169,5
|
796
|
11,0
|
2,13
|
19.550.000
|
177,7
|
912
|
1.4. Ảnh chụp hoặc hình vẽ về cá thể trưởng thành và cá thể khi còn nhỏ

2. Bản đồ phân bố trong nước
3. Cơ sở dữ liệu: Bao gồm cả văn bản và số hóa