Là loài cá ăn động vật, thích bắt mồi sống di động như cá con, tép, côn trùng,các loài cá có kích thước nhỏ sống ở tầng mặt. Thức ăn viên nên dùng dạng chìm. Hệ tiêu hoá có dạ dày khá lớn, hình cong có vách hơi dày, thực quản ngắn, rộng, ruột ngắn, chiều dài ruột bằng 25-30% chiều dài thân, răng hàm dưới phát triển và sắc nhọn. Một số tài liệu nước ngoài nghiên cứu về thức ăn của cá Còm cho thấy cá bắt ăn nhiều loài động vật trong nước (giáp xác, cá, côn trùng). Theo tài liệu của Uỷ hội sông Mê công (MRC), cỡ cá lớn xấp xỉ 100 cm là một địch hại cho cá.
5.1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản
* Đặc điểm sinh trưởng
Cá bột mới nở qua 35-40 ngày ương đạt chiều dài 3-4 cm, sau 65-80 ngày đạt 12-15 cm. Từ giai đoạn này cá tăng trưởng nhanh. Sau 6 tháng từ cá giống, cá có thể đạt 400-500 g/con và sau 12 tháng nuôi có thể đạt 1 kg/con. Mỗi năm cá có thể tăng từ 1-1,2 kg.
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn gen cá còm Chitala ornata
STT
|
Năm
|
Số lượng (con)
|
Wtb1
(kg)
|
Ltb1
(cm)
|
Wtb2
(kg)
|
Ltb2
(cm)
|
ADGw (g/ngày)
|
ADGL (mm/ngày)
|
TLS (%)
|
1
|
2012
|
100
|
0,5 ± 0,2
|
45,8 ±4,1
|
0,9 ± 0,1
|
51,5 ±8,1
|
1,1
|
0,16
|
100
|
2
|
2013
|
100
|
0,9 ± 0,1
|
51,5 ±8,1
|
1,1 ± 0,2
|
56,2 ±7,3
|
0,6
|
0,13
|
100
|
3
|
2014
|
100
|
1,1 ± 0,2
|
56,2 ±7,3
|
1,3 ± 0,3
|
60,8 ±2,3
|
0,5
|
0,13
|
100
|
* Đặc điểm sinh sản
Cá còm thành thục sinh dục lần đầu ở độ tuổi 2+ với khối lượng khoảng 2 kg/con. Tuổi và kích thước thành thục của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường sống và điều kiện dinh dưỡng. Cá đực có kích thước thành thục nhỏ hơn cá cái.
Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá còm kéo dài trong suốt mùa mưa từ tháng 5-11, tái phát dục sau sinh sản từ 7-10 tuần và có thể sinh sản 2-3 lần trong mùa mưa. Vào mùa sinh sản, cá di chuyển vào các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa để đẻ trứng dính vào các gốc cây hay các giá thể cứng trong nước. Cá còm có buồng trứng phát triển không đều, thường đẻ nhiều đợt, mỗi đợt khoảng 10-15 trứng. Sau khi đẻ xong cá đực và cá cái chăm sóc, bảo vệ tổ và quạt nước để cung cấp oxy cho trứng phát triển. Khi trứng nở ra cá bố mẹ tiếp tục bảo vệ đàn con cho đến khi chúng tự đi tìm mồi còn cá bố mẹ sẽ di cư về vùng phân bố chính khi mùa lũ kết thúc.
Cá bột mới nở có bọc noãn hoàng lớn, thường tụ lại ở nơi có giá thể và rất ít hoạt động, chiều dài 1,2-1,4 cm. Sau 4-5 ngày noãn hoàng tiêu hết, cá có chiều dài 1,5-1,7 cm và bắt đầu tìm kiếm thức ăn. Cá con sống thành đàn nhỏ chen chúc nơi yên tĩnh hoặc nơi có giá thể, thường bơi chúc đầu xuống đáy.
Trong điều kiện nuôi, cá thành thục sớm hơn trong tự nhiên, sau một năm tuổi cá đã phát dục thành thục và tham gia sinh sản. Cá sinh sản tốt từ mùa sinh sản thứ hai trở đi. Mỗi con cá cái có thể đẻ từ 2.000-7.000 trứng tùy khối lượng cơ thể. Sức sinh sản tuyệt đối 1.415-3.676 trứng/cá cái (1-1,8kg), sức sinh sản tương đối 1.381-1.858 trứng/kg cá cái. Sức sinh sản thực tế đạt 580-923 trứng/kg cá cái. Trứng giai đoạn IV có màu vàng nhạt, đường kính trứng dao động 2,3-3 mm. Ở nhiệt độ 28,3oC, thời gian phát triển phôi kéo dài 7 ngày. Trứng cá còm thường nở không đồng loạt, ở nhiệt độ 25-31oC thời gian nở kéo dài 122-165 giờ.