DANH SÁCH CÁC LOÀI LƯU GIỮ - NƯỚC NGỌT

Cá trê vàng

  • 1. Thuộc nhóm:Nước ngọt
  • 2. Thuộc loài:Giống gốc, giống thuần, giống có giá trị kinh tế
  • 3. Tổ chức thực hiện:Viện Nghiên cưu Nuôi trồng Thủy sản 3
  • 4. Tổ chức lưu giữ:Viện Nghiên cưu Nuôi trồng Thủy sản 3
  • 5. Thông tin mô tả chung:

    • 1.1.Tên loài và đặc điểm phân loại

    Ngành: Chordata

      Lớp: Actinopterygii

        Bộ: Siluriformes

          Họ: Clariidae

             Giống: Clarias

                Loài: Clarias macrocephalus (Günther, 1864)

    • 1.2. Hình thái cấu tạo và phân bố
    • 1.2.1. Hình thái cấu tạo

      Cá có màu vàng xám hoặc nâu xám, da trơn nhẵn,  bụng vàng nhạt, đầu dẹp, vây màu đen có đốm thẫm, thân tròn thon dài, dẹp dần về phía đuôi, đầu to, rộng, dẹp đứng. Miệng to mắt nhỏ, khoảng cách 2 mắt rộng, có 4 đôi râu, dài gần đến gốc hoặc quá gốc vây ngực. U lồi xương chẩm hình vòng cung chữ M (đây là đặc điểm cơ bản phân biệt cá trê lai, cá trê Phi). Vây lưng và vây hậu môn dài, không có gai cứng và không liền với vây đuôi. Vây bụng nhỏ, vây ngực có một gai cứng răng cưa ở mặt sau (có tuyến độc khi chích), vây đuôi tròn.

    • 1.2.2. Phân bố

      Cá trê vàng là loài bản địa của khu vực Đông Nam Á. Cá chỉ phân bố từ Thái Lan đến Việt Nam, sau đó được di nhập vào Trung Quốc, Malaysia, Guam và Philippines (Fishbase.org). Ngoài ra cá trê đang được nuôi nhiều ở châu Phi, Hà Lan, CH Czech.

      Cá thích sống ở các vùng đầm lầy, kênh mương, đồng lúa, hồ tù đọng và các con sông. Nếu nước bốc hơi trong mùa khô, cá có thể nằm chôn trong bùn đất một thời gian dài. Trong điều kiện đặc biệt, cá có thể di chuyển ra khỏi nước bằng cách sử dụng các vây mở rộng. Cá trê sống được trong môi trường nước hơi phèn và trong điều kiện nước hơi lợ (độ mặn < 5‰). Cá phát triển tốt trong môi trường nước có độ pH khoảng 5,5 – 8,0. Nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể chịu đựng môi trường khắc nghiệt có nhiệt độ từ 11 - 39oC, pH từ 3,5 – 10,5, hàm lượng oxy hòa tan thấp (1 – 2 mg/l).

    • 1.3. Một số đặc điểm sinh học
    • 1.3.1. Đặc điểm dinh dưỡng
    • 1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản

      * Đặc điểm sinh trưởng:

      Cá trê vàng là loài đặc trưng cho khu hệ cá hạ lưu sông Mê Kông và khu vực Đông Nam Á. Sống trong ao, đầm, kênh, ruộng. Ăn tạp, thiên về thức ăn động vật, khi nhỏ ăn động vật phù du, khi lớn ăn giun, ấu trùng, côn trùng, giáp xác nhỏ, phế phẩm và cá con vừa cỡ mồi. Trong điều kiện nuôi, cá có thể ăn thức ăn nhân tạo, các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, nhà máy chế biến thủy sản, chất thải từ lò mổ...

      Cá có khả năng chịu đựng cao với môi trường khắc nghiệt như: ao tù, mương rãnh, nơi có hàm lượng oxygen thấp (1-2 mg/l) vì cơ thể cá Trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô hấp được nhờ khí trời. Ngoài ra cá có thể sống được trong môi trường nước hơi phèn hoặc hơi lợ (độ mặn 5%). Độ pH phù hợp cho cá sinh trưởng, phát triển khoảng 5,5-8,0. Phạm vi nhiệt độ thích ứng từ 12-39oC. Cá thể lớn nhất có chiều dài 35 cm.

      Cá trê vàng có tốc độ sinh trưởng chậm hơn so với các loài cá trê khác. Ở giai đoạn cá bột lên giống, cá tăng nhanh về chiều dài, từ 15 cm trở đi khối lượng cá tăng nhanh hơn. Trong tự nhiên, cá từ 8-12 tháng đạt khối lượng khoảng 150-250 g.

      Trong điều kiện nuôi, từ cỡ cá giống 2-3 cm, mật độ thả 5-6/m2, từ 4-6 tháng cá đạt khối lượng trung bình khoảng 130-150 g/con. Tỷ lệ sống trung bình khoảng 65 %. Thức ăn sử dụng là thức ăn dạng bột hoặc thức ăn dạng viên nhỏ gồm các thành phần chính bao gồm: 55 % cá tạp băm nhỏ, 15 % bột cá, cám gạo 25 % và 1 % premix vitamin và khoáng chất. Ngoài ra có thể sử dụng thức ăn viên công nghiệp và ruột gà cho cá ăn để giảm chi phí. Trong tháng đầu tiên, cho ăn 2 lần/ngày và sau đó giảm xuống còn 1 lần/ngày. Tỷ lệ cho ăn bắt đầu từ 12% khối lượng cá trong tuần đầu tiên và giảm dần xuống 3% trong tuần thứ 2. Từ 8-12 tháng, cá đạt khối lượng 150-210 g.

      * Đặc điểm sinh sản:

      Sinh sản là đặc tính rất quan trọng đối với tất cả các loài vật nhằm tái sản xuất và bảo vệ loài. Tuổi và kích thước thành thục của cá là đặc điểm thích nghi với điều kiện sinh sản. Mỗi loài cá đều có tuổi thành thục sinh dục riêng và có thể thay đổi theo những điều kiện cụ thể. Tuổi thành thục của cá có thể thay đổi khi môi trường sống thay đổi. Thông thường những loài cá sống ở vĩ độ thấp có nhiệt độ trung bình năm cao thì tuổi thành thục thấp hơn so với các cá cùng loài nhưng sống ở vĩ độ cao nhiệt độ thấp. Đồng thời những nơi có đầy đủ dinh dưỡng cá thành thục sinh dục nhanh hơn, khối lượng cá lớn hơn và hệ số thành thục cao hơn. Trong cùng vùng địa lý những loài có kích thước lớn sẽ có tuổi thành thục cao hơn những loài có kích thước nhỏ. Cá trê vàng thành thục sinh dục lần đầu tiên khi đươc 8 tháng tuổi, mùa vụ sinh sản tập trung từ tháng 5-7 và đẻ trứng dính. Thân cá dài 37cm có 35.770 trứng, thân cá dài 19cm có 10.640 trứng. Cá trê vàng không thể tự sinh sản, phải tiêm kích dục tố để kích thích sự sinh sản của chúng. Cá trê vàng đẻ trứng tương đối nhiều, trung bình 30.000-50.000 trứng/1kg cá cái. Cũng giống như các loài cá khác, cá trê vàng thành thục sinh dục và sinh sản theo mùa mưa. Quá trình thành thục sinh dục chịu ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ và chu kỳ chiếu sáng hàng năm và cuối cùng là đẻ trứng do sự gia tăng mực nước theo lượng mưa. Đối với cá trê, sinh sản kéo dài từ tháng 4-10, sinh sản tập trung từ tháng 5-8, sau tháng 10 cá ít sinh sản. Giới hạn nhiệt độ nước cho quá trình sinh sản từ 20- 36oC, cá trê vàng được nuôi vỗ tích cực và có nước chảy kích thích thì chu kỳ đẻ trứng rút ngắn xuống còn từ 15-20 ngày, mỗi năm cá có thể tham gia sinh sản 8 - 11 lần. Trong tự nhiên cá trê chọn nơi có bống tối ở các thủy vực nước nông thuộc sông hồ, các con suối để làm tổ và đẻ trứng.

  • 6. Phân loại nguồn gen (Theo tiêu chuẩn IUCN/FAO):NT (Near Threatened) - Sắp bị đe dọa

Các loài khác

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

anh

CÁC ĐỐI TÁC

anh anh anh anh anh

LIÊN KẾT WEBSITE