DANH SÁCH CÁC LOÀI LƯU GIỮ - NƯỚC NGỌT

Cá ngựa xám, cá me, cá say, hay cá trắm đen.

  • 1. Thuộc nhóm:Nước ngọt
  • 2. Thuộc loài:Giống gốc, giống thuần, giống có giá trị kinh tế
  • 3. Tổ chức thực hiện:Viện Nghiên cưu Nuôi trồng Thủy sản 3
  • 4. Tổ chức lưu giữ:Viện Nghiên cưu Nuôi trồng Thủy sản 3
  • 5. Thông tin mô tả chung:

    • 1.1.Tên loài và đặc điểm phân loại

    Giới: Animalia

                  Ngành: Chordata

                     Lớp: Actinopterygii

                        Bộ: Cypriniformes

                           Họ: Cyprinidae

                                Giống: Tor

                                          Loài: Tor tambroides

    • 1.2. Hình thái cấu tạo và phân bố
    • 1.2.1. Hình thái cấu tạo

      Thân cá thuôn dài, dẹp bên. Đầu nhỏ và mõm nhọn. Miệng nhỏ, rạch miệng không dài đến viền trước mắt. Môi dày, môi trên có thùy thịt ngắn. Môi dưới có thùy thịt dài hình vòng cung dưới mõm. Rãnh sau môi dưới liên tục. Hai mắt to, khoảng cách giữa 2 mắt rộng. Khe mang hơi hẹp. Có hai đôi râu, độ dài râu phụ thuộc vào kích cỡ cá, râu mõm dài hơn đường kính mắt khoảng 1,5 lần, râu hàm trên ngắn.

      Khởi điểm vây lưng gần đối xứng khởi điểm vây bụng. Tia đơn cuối vây lưng hóa xương và trơn. Gốc vây lưng có thớ thịt bao bọc và nhô lên hơi cao. Vây đuôi phân thuỳ sâu, chia 2 nhánh, nhánh trên các tia không phân nhánh, nhánh dưới các tia phân thành 3 nhánh. Toàn thân cá phủ vảy to, sắp xếp đều, cân đối. Đường bên phần trước hơi lõm, phần sau đi vào giữa cán đuôi.

      Thân cá có màu xám đen, bụng xám nhạt. Lúc còn nhỏ, thân cá có màu xám bạc nhạt dần về phía bụng. Gốc vảy ở lưng có dải đen nhạt. Các vây có màu xám. Khi cá lớn cỡ trên 500 g trở lên, cá có màu xám bạc hơi đen, toàn thân có màu xám đen.

      So sánh các loài trong giống thì Tor tambroides gần giống với các cá thể của loài Tor douronensis. Hai loài này khác nhau ở một điểm dễ nhận thấy là thùy giữa môi dưới của Tor tambroides kéo dài và điểm kết thúc nối với hai góc miệng thành một đường thẳng. Còn thùy giữa môi dưới dưới của Tor douronensis thì ngắn hơn nhiều.

      * Chỉ tiêu hình thái

      Lo = 100-120 mm                      L1 = 22-24                              Tr = 3-4/1/2-2,5

      D = IV.8-9         A = 2-3.5-6                 P = 1.15-16                V=1.8

      H/Lo = 30.5%                T/Lo = 26,3%  O/T = 18,4%               OO/T = 32,9%

      Số lược mang ở cung mang thứ nhất từ 16–17 lược mang.

    • 1.2.2. Phân bố

      Cá ngựa xám ở khu hệ cá của sông suối Tây Nguyên gồm Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Kon Tum và vùng trung lưu sông Đồng Nai – Nam Bộ và Đông Nam Bộ.

      Cá thường sống ở các vực nước hay vùng nước chảy chậm có đáy là cát hay sỏi của những con sông. Vào mùa khô cá xuất hiện ở các sông nhỏ và suối. Chúng di chuyển xuống phía dưới hạ lưu khi bắt đầu mùa mưa, nhưng tránh những vùng nước đục. Di cư lên các vùng sông suối thượng nguồn sau khoảng hai tháng và đẻ ở những vùng đầu nguồn của các sông suối nơi mà cá con sẽ ngược dòng và trở về sau này.

    • 1.3. Một số đặc điểm sinh học
    • 1.3.1. Đặc điểm dinh dưỡng
    • 1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản

      Mùa vụ sinh sản của cá ngựa xám tập trung vào mùa mưa. Cá có khả năng sinh sản nhiều lần trong năm. Tuổi thành thục của cá là 3+. Kích thước thành thục trung bình của cá cái khoảng 678 mm ứng với khối lượng 3.817 g và cá đực là 599 mm và 2.414 g. Cá đực thường thon, dài người, lỗ sinh dục hơi lõm vào; cá cái thân  ngắn hơn cá đực, trong mùa sinh sản bụng to, tròn hơn cá đực, lỗ sinh dục hơi lồi.

Các loài khác

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

anh

CÁC ĐỐI TÁC

anh anh anh anh anh

LIÊN KẾT WEBSITE