DANH SÁCH CÁC LOÀI LƯU GIỮ - NƯỚC MẶN LỢ

cá mú chấm bé, cá song da báo

  • 1. Thuộc nhóm:Nước mặn lợ
  • 2. Thuộc loài:Giống gốc, giống thuần, giống có giá trị kinh tế
  • 3. Tổ chức thực hiện:Viện Nghiên cưu Nuôi trồng Thủy sản 3
  • 4. Tổ chức lưu giữ:Viện Nghiên cưu Nuôi trồng Thủy sản 3
  • 5. Thông tin mô tả chung:

    • 1.1.Tên loài và đặc điểm phân loại

    Ngành: Chordata

       Lớp: Pisces

         Bộ: Perciformes

            Họ: Serranidae

               Giống: Plectropomus

                  Loài: Plectropomus leopardus (Lacépède, 1802)

    • 1.2. Hình thái cấu tạo và phân bố
    • 1.2.1. Hình thái cấu tạo

      Cá song da báo có thân thon dài, chắc, hơi dẹp hai bên, cơ thể có những chấm nhỏ, lưng có nhiều gai, tia gai cứng, răng khỏe, miệng rộng, các vây khỏe. Đây là đặc điểm thích nghi với đời sống bắt mồi chủ động và bảo vệ cơ thể. Da thường có màu đỏ hoặc cam nhưng cũng có những cá thể có màu đen hoặc xám trắng. Cá song da báo thường thay đổi màu sắc cơ thể theo điều kiện môi trường sống và trạng thái sinh lí của chúng (John & Phillip, 1993).

      Đầu cá song da báo thon, mõm tù, chiều dài đầu bằng 5,5 - 5,8 lần chiều dài mõm, bằng 7,5-8,4 lần đường kính mắt. Chiều dài thân bằng 2,56 - 3,05 chiều cao, bằng 3,3 - 3,8 lần chiều dài đầu. Đầu, thân và các vây được bao phủ bởi những chấm nhỏ màu xanh hay đen dạng hình oval, không có chấm ở na đầu phía trước và na thân dưới. Ngoài rìa của vây màu đen, trừ vây ngực và vây bụng.

      Lưng cá song da báo màu đen hoặc nâu nhạt và nhạt dần về phía bụng. Phía trên mắt có viền xanh. Vảy có hình tròn, thân có nhiều vảy phụ, hàm trên có rất nhiều vảy nhỏ, ở phần đầu trừ mõm các phần khác đều phủ vảy, vây lưng liền nhau. Đuôi lõm vào. Xương hàm trên kéo dài đến na sau của mắt, xương nắp mang có 3 gai nhọn hướng về phía sau và cách đều nhau. Vây lưng có 8 gai cứng và 10-12 tia mềm. Vây hậu môn có 3 gai cứng, 7-8 tia mềm, tia vây hậu môn và vây ngực mảnh, vảy đường bên mờ nhạt với số vảy là 88-89, số vảy theo chiều dài thân là 131-138. Giữa các gai cứng ở vây lưng và vây hậu môn là các màng mỏng có những chấm màu xanh.

      Bảng 1: 36 chỉ tiêu hình thái phân loại cá song da báo

      STT

      Chỉ tiêu hình thái

      Số liệu

      1

      Dạng đầu

      2

      Miệng

      Miệng trên

      3

      Gai mang

      3

      4

      Râu

      Không râu

      5

      Hình dạng thân

      Thon dài

      6

      Tính ăn

      Ăn tạp

      7

      Mắt

      Phân bố đều

      8

      Bóng hơi

      9

      Khối lượng thân (kg)

      2 ± 0,8

      10

      Chiều dài tổng (TL-cm)

      49,3 ± 8,98

      11

      Chiều dài thân (cm)

      37,3 ± 9,94

      12

      Chiều dài đầu (cm)

      11,4 ± 0,94

      13

      Chiều dài qua mắt (cm)

      43 ± 0,23

      14

      Khoảng cách giữa 2 ổ mắt (cm)

      4 ± 1,2

      15

      Đường kính mắt

      1,4 ± 0,2

      16

      Khoảng cách trước tia vây D (cm)

      11,4 ± 1,99

      17

      Khoảng cách trước tia vâyV (cm)

      13,12 ±1,65

      18

      Khoảng cách trước tia vâyA (cm)

      22,5 ± 1,29

      19

      Chiều dài cuống đuôi (cm)

      6,75 ± 1,7

      20

      Khoảng cách P-V (cm)

      2,75 ± 0,75

      21

      Khoảng cách V-A (cm)

      12.3 ± 1.71

      22

      Chiều dài gốc vây D (cm)

      17,9 ± 1,71

      23

      Chiều dài gốc vây A (cm)

      7,27 ± 2,18

      24

      Chiều dài gốc vây P (cm)

      2,8 ± 0,25

      25

      Chiều cao vây D (cm)

      4,7 ± 1,47

      26

      Chiều cao vây A (cm)

      5 ± 0,1

      27

      Chiều cao vây P (cm)

      3,1 ± 0,29

      28

      Chiều cao vây V (cm)

      3,1 ± 0,15

      29

      Số tia vây D ( vây lưng)

       

       

      - Gai cứng

      7-9

       

      - Tia mềm

      10-12

      30

      Số tia vây A (vây hậu môn)

       

       

      - Gai cứng

      3

       

      - Tia mềm

      7-8

      31

      Số tia vây P (vây ngực mềm)

      15-18

      32

      Số tia vây V (vây bụng)

       

       

      - Gai cứng

      1

       

      - Tia mềm

      5

      33

      Số tia vây C (vây đuôi)

      15-16

      34

      Vẩy đường bên

      88-89

      35

      Lược mang

       

       

      -Trên

      1

       

      -Dưới

      8

      36

      Số vẩy dọc thân

      110-129

       

       

    • 1.2.2. Phân bố
    • Cá phân bố phía tây Thái Bình Dương, từ phía Nhật Bản đến Australia (Queensland và phía Tây Australia) và lên phía đông tới quần đảo Caroline và Fiji. HongKong, Philippine, Indonesia, quần đảo Papau, Papua New Guinea và New Caledonia (John và Phillip. 1991). Tại Việt Nam, chúng phân bố ven biển nam Trung Bộ từ Phú Yên đến Bình Thuận và Trường Sa (Nguyễn Hữu Phụng và cs, 1995).
    • 1.3. Một số đặc điểm sinh học
    • 1.3.1. Đặc điểm dinh dưỡng
    • 1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản

      * Mùa vụ sinh sản

      Sức sinh sản tuyệt đối của cá mú đỏ dao động từ 400.000 -  680.400 trứng/cá cái, trung bình 546.800 trứng/cá cái, sức sinh sản tương đối dao động từ 2.000 – 2.100 trứng/g cá cái, trung bình là 2.066 trứng/g cá cái. Mặt khác, chúng có tập tính ăn thịt lẫn nhau ở giai đoạn còn nhỏ nên tỉ lệ hao hụt quần đàn rất lớn, do vậy sức sinh sản cao để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần đàn. Đây cũng là một trong những đặc tính thích nghi với điều kiện môi trường khắc nghiệt.

      Cá đẻ từ tháng 2 đến tháng 9 hàng năm nhưng tập trung nhiều nhất là tháng 4 với số lượng trứng là 2.857.000/cá thể. Cá đẻ mỗi tháng khoảng 2-12 lần, liên quan đến chu kỳ trăng.

      * Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục

      Trong quá trình quan sát thu mẫu tuyến sinh dục chúng tôi chỉ ghi nhận được buồng trứng ở giai đoạn 3. Giai đoạn có tuyến sinh dục phát triển mạnh, chiếm từ 1/3 –1/2 xoang bụng, các hạt trứng có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Giai đoạn này các tế bào chất biến đổi về chất tạo lên các noãn hoàng bắt đầu từ khu vực tiếp giáp nhân sau đó phát triển ra tận màng nhân và kết thúc qúa trình tích lũy chất dinh dưỡng tạo noãn hoàng chuẩn bị bước vào giai đoạn thành thục.

      Khi kết thúc giai đoạn giai đoạn 3 bắt đầu giai đoạn 4 khi đó qúa trình tạo noãn hoàng kết thúc, các noãn bào phát triển tối đa về kích thước. Giai đoạn này kéo dài trong suốt quá trình di chuyển của túi mầm từ trung tâm ra ngoại biên tạo nên sự phân cực của noãn bào.

       2. Bản đồ phân bố trên thế giới 

  • 6. Phân loại nguồn gen (Theo tiêu chuẩn IUCN/FAO):NT (Near Threatened) - Sắp bị đe dọa

Các loài khác

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

anh

CÁC ĐỐI TÁC

anh anh anh anh anh

LIÊN KẾT WEBSITE