DANH SÁCH CÁC LOÀI LƯU GIỮ - NƯỚC MẶN LỢ

Hải sâm vú, đồn đột vú

  • 1. Thuộc nhóm:Nước mặn lợ
  • 2. Thuộc loài:Giống gốc, giống thuần, giống có giá trị kinh tế
  • 3. Tổ chức thực hiện:Viện Nghiên cưu Nuôi trồng Thủy sản 3
  • 4. Tổ chức lưu giữ:Viện Nghiên cưu Nuôi trồng Thủy sản 3
  • 5. Thông tin mô tả chung:

    • 1.1.Tên loài và đặc điểm phân loại

    Ngành: Echinodermata

      Lớp: Holothuroidae

       Bộ: Aspidochirotida

         Họ: Holothuriidae

           Giống: Holothuria

             Loài: Holothuria nobilis (Selenka, 1867)

    • 1.2. Hình thái cấu tạo và phân bố
    • 1.2.1. Hình thái cấu tạo

      Thân dạng hình trụ tròn hoặc hình ovan, kích thước lớn, con trưởng thành có đường kính đến 40 - 100 mm, dài 300 - 400 mm. Dọc theo hai bên sườn có nổi lên những u thịt trông như hai hàng vú, mỗi hàng có từ 6-8 vú. Mặt bụng có rất nhiều chân nhỏ xếp thành băng dọc, mặt lưng và mặt bên thưa hơn. Lưng có màu xám, nâu nhạt hoặc đen, khoảng giữa lưng có nhiều vệt với các màu không đồng đều (nâu đen hoặc xám xanh,...), mặt bụng có màu sáng hơn phần lưng. Miệng hải sâm nằm ở phía trước mặt bụng, xung quanh miệng có những xúc tu làm nhiệm vụ bắt mồi, có tất cả 20 xúc tu màu nâu sẫm xếp sát nhau, phân nhánh tạo nhiều xúc tu nhỏ. Hậu môn ở vị trí sau cùng mang 5 gai canxi nhỏ (Hình 3B) được bao bọc xung quanh bởi một chùm gai thịt.

      Các xúc tu có dạng hình que (Hình 3B), thẳng hoặc hơi cong, mỗi xúc tu có chiều dài 40 – 410 µm  phân nhánh tạo nhiều xúc tu nhỏ, tận cùng mỗi xúc tu có nhiều gai nhỏ bao quanh. Bản cắt mặt lưng và mặt bụng tương tự nhau, gồm nhiều bản đĩa hình tròn, gờ mép các bản đĩa đều ghồ ghề. Mỗi bản đĩa có đường kính từ 55 – 70 µm. Mỗi u lồi (vú) cấu tạo gồm nhiều u tạo thành hình ngọn tháp thấp, trong đó có 4 u lớn ở trung tâm và 8 – 12 u nhỏ xung quanh (Hình 3), đỉnh tháp có hình vương niệm gồm nhiều gai nhỏ (Hình 4D). Mặt cắt các núm lồi ở mặt lưng (Hình 4F, 4G) thon dài hoặc có hình elip, đường kính trung bình mỗi núm là 100µm. Các núm ở mặt bụng (hình 3H) trơn nhẵn, ít ghồ ghề và nhỏ hơn, đường kính mỗi núm từ 80 – 100 µm.

      Nếu phân loại theo màu sắc bên ngoài thì hải sâm vú được chia làm 2 loại là hải sâm vú đen và hải sâm vú trắng. Tuy nhiên, sự phân loại này rất dễ nhầm lẫn vì màu sắc của hải sâm thường thay đổi theo môi trường sống. Màu sắc cũng có thể là chỉ tiêu để phân biệt hải sâm đực và hải sâm cái. Ở con đực, trên mặt lưng có những vệt đen dài ngắn khác nhau phân bố dọc theo cơ thể, nền lưng và bụng có màu vàng nhạt. Ở con cái, mặt lưng có màu nâu đều khắp và xen kẽ với màu vàng nhạt, gọi là hoa. Sự phân biệt này cũng chỉ là tương đối và nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của mỗi người.

    • 1.2.2. Phân bố
    •         Hải sâm vú Holothuria nobilis thuộc giống Holothuria, họ Holothuriidae là nhóm động vật da gai phân bố rộng khắp vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương. Chúng xuất hiện ở vùng biển phía tây Ấn Độ Dương, từ đông Châu Phi tới Ấn Độ và Maldives. Chúng cũng được tìm thấy ở vùng đảo Mascarene và Madagascar, vịnh Bengal, phía đông Ấn Độ, phía bắc Australia, Philippine, Trung Quốc và phía nam Nhật Bản. (Selenka, 1867). Ở Việt Nam, hải sâm vú phân bố ở vùng biển thuộc tỉnh Khánh Hòa, Bình Thuận (Danh lục đỏ Việt Nam, 2003).

      Hải sâm vú phân bố ở vùng nước nông, có các rạn đá san hô tới độ sâu 20 m. Ở Châu Phi và vùng biển phía tây Ấn Độ Dương, chúng thường được tìm thấy ở độ sâu 0 – 40 m, nơi có các dãy đá phẳng, dốc và trên các vụn san hô, trong khi ở Madagascar chúng xuất hiện trên các thảm cỏ biển với số lựợng phong phú hơn; ở Cornoros chúng phân bố ở độ sâu từ 10 – 40m trên các lớp cát thô.  (FAO, 2012).

                  Kích thước phổ biến của hải sâm vú từ 18 – 24 cm, kích thước lớn nhất khoảng 60 cm, trung bình là 35 cm. Ở Mauritus chiều dài trung bình là 14 cm, khối lượng là 230g, trong khi ở Réunion, chiều dài là 35 cm và khối lượng 800 – 3000g; ở Ai Cập: chiều dài và khối lượng trung bình là 55 cm và 1500g (FAO, 2012).

    • 1.3. Một số đặc điểm sinh học

            1.3.1. Đặc điểm dinh dưỡng

    • 1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản

      *Mùa vụ sinh sản

         Theo Mortenson (1938), hải sâm vú sinh sản tập trung vào mùa nóng hơn mùa lạnh. Trong khi đó, ở New Caledonia  Conand (1993) chỉ ra rằng mùa vụ sinh sản của hải sâm vú thường kéo dài suốt các tháng mùa lạnh đến đầu mùa nóng ( từ tháng 2 đến đầu tháng 10). Tuy nhiên, số lượng hải sâm có tuyến sinh dục giai đoạn IV nhiều nhất tập trung vào các tháng 4 đến tháng 7 chiếm tỷ lệ trên 45%, đặc biệt từ tháng 5 – 7 tỷ lệ này đều đạt trên 85%, tháng 7 là trên 70%, các tháng 8 – 10 và tháng 2 thấp nhất với 10 – 30%, riêng tháng 1 không bắt gặp cá thể cái nào có tuyến sinh dục giai đoạn IV  (Conand, 1993).

      * Kích thước thành thục sinh dục lần đầu

      Các cá thể trưởng thành và tham gia sinh sản khi đạt đến một độ tuổi và kích thước nhất định, khi cơ thể đã tích lũy đủ lượng vật chất cho sự phát triển của tuyến sinh dục sau giai đoạn tăng trưởng kích thước. Ở New Caledonia, nghiên cứu của Conand (1993) chỉ ra rằng 50% số cá thể hải sâm vú thu thập tham gia sinh sản lần đầu có kích thước 26 cm và khối lượng 580gram.

      * Sức sinh sản

         Trên 24 mẫu hải sâm vú thu thập tự nhiên ở vùng New Caledonia được sử dụng cho đánh giá sức sinh sản cho thấy rằng sức sinh sản tuyết đối của hải sâm vú động từ 13 – 17 triệu trứng tùy theo kích thước hải sâm mẹ, kích thước hải sâm càng lớn thì số lượng trứng trong một lần đẻ cũng tăng theo (Conand,1993).

    •   2. Bản đồ phân bố trên thế giới

  • 6. Phân loại nguồn gen (Theo tiêu chuẩn IUCN/FAO):VU (Vulnerable) - Sẽ nguy cấp

Các loài khác

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

anh

CÁC ĐỐI TÁC

anh anh anh anh anh

LIÊN KẾT WEBSITE