- Báo cáo

Báo cáo_Tái tạo đàn Chép chọn giống quỹ gen (Cyprynis carpio Linnaeus, 1758)[14/12/2021]

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

TRUNG TÂM QUỐC GIA GIỐNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT MIỀN BẮC

*********************

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TÁI TẠO ĐÀN CHÉP CHỌN GIỐNG QUỸ GEN (Cyprynis carpio Linnaeus, 1758)

 

 

Thuộc nhiệm vụ:

Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và giống thủy sản khu vực miền Bắc năm 2021

 

 

Đơn vị chủ trì dự án: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I

Chủ nhiệm nhiệm vụ: TS. Võ Văn Bình

                                               

 

 

 

 

 

Hải Dương, tháng 10 năm 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

1.    KS. Ngô Khánh Thùy Linh (Tác giả)

2.    TS. Võ Văn Bình (chủ nhiệm dự án)

3.    Ths. Nguyễn Hải Sơn

4.    Ths. Lê Ngọc Khánh

5.    Ks. Nguyễn Hữu Quân

 


 

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cá chép (Cyprinus carpio) là một trong những đối tượng nuôi thuỷ sản quan trọng, với sản lượng ước tính chiếm 3,4% (4,4 triệu tấn) trong tổng sản lượng thuỷ sản, tương đương 8,3% sản lượng nuôi trồng thủy sản trên thế giới năm 2015 (Karnai & Laura., 2018). Đây là loài cá dễ nuôi, ít dịch bệnh, thức ăn không đòi hỏi chất lượng cao, giá thành sản xuất thấp nên nhiều quốc gia vùng Đông Nam Á đã chú trọng phát triển nuôi loài cá này (Nguyen Huu Ninh & cs.,2012). Hiện nay, Cá chép là loài nuôi được phổ biến và ưa chuộng nhất ở miền Bắc, sản lượng nuôi loài cá này ước chiếm 20-25% tổng sản lượng cá nước ngọt nuôi ở miền Bắc.

Ở nước ta, cá chép là đối tượng nuôi truyền thống, trong tổng số 08 loài cá chép bản địa thì cá chép trắng được nuôi nhiều nhất (Trọng, 1993). Tuy nhiên, cá chép trắng đã thể hiện tốc độ sinh trưởng chậm, thành thục sớm (Phạm Anh Tuấn, 1986). Năm 1975, ba dòng cá chép mới (cá chép kính Hungary, cá chép vảy Hungary và cá chép vàng Indonesia) đã được nhập vào Việt Nam. Các thí nghiệm lai giữa cá chép trắng Việt với cá chép vẩy Hungary, cá chép vàng Indonesia đã được thực hiện (Phạm Mạnh Tưởng & Trần Mai Thiên, 1979). Sau 5 thế hệ chọn lọc, tốc độ tăng trưởng của cá chép lai đã tăng 33% so với quần đàn ban đầu (Tran Mai Thien, 1993 & 1996).

Từ năm 2008, chương trình chọn giống cá chép không được tiếp tục thực hiện, dẫn đến hiện tượng cận huyết đã xảy ra trên các đàn cá bố mẹ phục vụ sản xuất. Kết quả là chất lượng giống cá chép hiện nay không ổn định, tỷ lệ phân đàn cao, tỷ lệ sống thấp (Nguyen Huu Ninh & cs., 2012). Đây chính là lý do cho viêc tái tạo và lưu giữ nguồn gen nhằm cung cấp nguồn cá chép giống chất lượng phục vụ nhu cầu đang tăng cao của nghề nuôi của miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung.

 

II. TỔNG QUAN

1. Hiện trạng bảo tồn và lưu giữ nguồn gen thủy sản tại Việt Nam

Việt Nam, với đặc điểm riêng về điều kiện sinh thái và địa hình, được đánh giá là một trong 25 nước trên thế giới có mức độ đa dạng sinh học cao nhất thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây với quá trình toàn cầu hoá, sự gia tăng dân số, yêu cầu của sự phát triển kinh tế và hệ quả của biến đổi khí hậu, các nguồn gen động, thực vật, vi sinh vật đang bị suy giảm nghiêm trọng, trong đó bao gồm cả nguồn gen thủy sản. Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới thông báo khoảng 70 % nguồn lợi thủy sản trên thế giới đang bị khai thác quá mức (FAO, 2012). Bộ sách đỏ Việt Nam (2007) cho thấy một bức tranh đáng lo ngại về tài nguyên động, thực vật của nước ta. Ngoài việc tăng lên đáng kể số lượng loài bị đe dọa, thứ hạng mức độ đe dọa cũng tăng lên. Trong lĩnh vực thủy sản, hiện có 6 loài đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên (EW), 22 loài có nguy cơ tuyệt chủng cực kỳ lớn (CR), 70 loài có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn (EN) và 170 loài có nguy cơ tuyệt chủng lớn (VU) (Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2008).

Thủy sản Việt Nam có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đã duy trì tăng trưởng liên tục trong gần 20 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Năm 2019, tổng sản lượng thủy sản đạt 8,15 triệu tấn trong đó sản lượng khai thác đạt 3,77 triệu tấn và sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 4,38 triệu tấn. Kim nghạch xuất khẩu thủy sản năm 2019 đạt khoảng 8,6 tỷ USD, đứng thứ 3 trong các ngành kinh tế của nước ta (VASEP, 2019). Nguồn lợi thủy sản Việt Nam rất đa dạng do đặc điểm điều kiện sinh thái và địa hình với hơn 2.000 loài sinh vật nước ngọt (1.438 loài vi tảo, 800 loài động vật không xương sống, 1.028 loài cá nước ngọt) và hơn 11.000 loài sinh vật biển (2.500 loài cá biển, 225 loài tôm, 6.300 loài động vật đáy, 537 loài thực vật nổi, 657 loài động vật nổi, 653 loài rong biển, 94 loài thực vật ngập mặn, 14 loài cỏ biển, 15 loài rắn biển, 25 loài thú biển và 5 loài rùa biển) đã được phát hiện (Bộ TN&MT, 2011). Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng dân số, các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, hệ quả của biến đổi khí hậu đã gây nên sự giảm sút nghiêm trọng về nguồn lợi các loài thủy hải sản kéo theo sự suy giảm tính đa dạng di truyền. Hơn nữa, do nhu cầu đa dạng giống loài nuôi, đáp ứng số lượng và đảm bảo chất lượng con giống cho hoạt động nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng. Do vậy chương trình bảo tồn, lưu giữ nguồn gen thủy hải sản cũng như việc đánh giá các nguồn gen mới có tiềm năng kinh tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng.  

 

2. Hiện trạng nguồn Chép chọn giống tại Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc

          Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc là đơn vị duy nhất lưu giữ các dòng cá chép ở Việt Nam, bao gồm dòng cá Chép Indonesia, Chép Việt Nam và các dòng cá chép Hungary.

Nguồn chép chọn giống tại Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc không còn nhiều, cá thể đực và cái có sự chênh lệch lớn. Đàn cá hầu hết đều lớn tuổi khả năng sinh sản có dấu hiệu giảm sút. Chính vì vậy việc tái tạo đàn chép chọn giống Quỹ gen là hết sức cần thiết.

3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

3.1. Mục tiêu

          Tái tạo thành công đàn Chép chọn giống Quỹ gen nhằm tạo ra đàn hậu bị mới, làm nguồn gen để lưu giữ, sinh sản và phục vụ sản xuất.

3.2. Nội dung

          + Lựa chọn và đưa vào nuôi vỗ đàn chép chọn giống tại Trung tâm

          + Tuyển chọn ghép cặp cho sinh sản thành công 16 cặp bố mẹ.

          + Ương nuôi sản xuất thành công trên 1000 con hậu bị.

III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Vật liệu nghiên cứu

1.1. Đối tượng nghiên cứu

          Đàn chép chọn giống Quỹ gen đang được lưu giữ ở Trung Tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc.

1.2. Địa điểm nghiên cứu

          Các nội dung được thực hiện tại Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc ( phường Tân Dân – thành phố Chí Linh – tỉnh Hải Dương ).

1.3. Thời gian nghiên cứu

          Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 03/2021 đến tháng 08/2021, trong đó:

-        Tuyển chọn ghép cặp cho sinh sản được thực hiện từ ngày 01/03/2021 đến ngày 31/04/2021.

-        Ương từ giai đoạn bột lên hương được thực hiện từ ngày 01/05/2021 đến ngày 15/06/2021.

-        Nuôi từ giai đoạn hương lên giống được thực hiện từ ngày 16/06/2021 đến ngày 31/08/2021.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp thực hiện các nội dung

Nội dung 1: Nuôi vỗ đàn chép chọn giống tại Trung tâm

          Đàn chép chọn giống tại Trung tâm được nuôi vỗ làm hai giai đoạn. Giai đoạn nuôi vỗ tích cực kéo dài trong 3 tháng, trong giai đoạn này thức ăn được sử dụng là cám công nghiệp độ đạm 35%CP và đậu tương ninh nhừ. Giai đoạn nuôi vỗ thành thục kéo dài trong 1,5 tháng, trong giai đoạn này thức ăn được sử dụng là cám công nghiệp độ đạm 35%CP kết hợp với thóc mầm. Trong quá trình nuôi vỗ, kiểm tra độ thành thục của cá qua từng giai đoạn, kích nước các ao vào tháng cuối của quá trình nuôi vỗ.

Nội dung 2: Tuyển chọn cá bố mẹ để ghép cặp từ đàn Chép chọn giống của Trung tâm.

Tuyển chọn 20 cá thể đực , 20 cá thể cái từ đàn chép chọn giống tại Trung tâm có điều kiện phù hợp với tiêu chuẩn chọn lựa cá bố mẹ tại để tiến hành ghép cặp cho sinh sản.

          Cá cái lựa chọn những cá thể khỏe mạnh, bụng to, mềm, buồng trứng sệ sang hai bên, lỗ sinh dục mở kéo dài có màu hồng tươi, khi thăm trứng, trứng căng tròn, rời nhau, có màu trắng xanh là đạt yêu cầu.

          Cá đực để lựa chọn cho sinh sản là những cá thể khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng , không dị hình dị tật, khi vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục có sẹ màu trắng đục dễ hòa tan trong nước.

Bảng 1. Đàn chép dùng làm vật liệu để tuyển chọn cho sinh sản

Ao

Loài

Số lượng (Con)

Khối lượng trung bình ( kg/ con )

B8

Chép cái

97

4,2± 0,5

B9

Chép cái

93

4,5± 0,3

B10

Chép đực

90

4,5± 0,4

 

          Liều lượng tiêm: 60µg LRHa + 10mg DOM. Thời gian tiêm lần 1 cách lần 2 là 6h. Liều tiêm sơ bộ bằng 1/3 liều tiêm quyết định. Liều lượng tiêm của cá Chép đực bằng 1/3 cá chép cái, thời gian tiêm cá chép đực cung với liều tiệm quyết định đối với cá chép cái. cá sẽ rụng trứng sau liều tiêm quyết định 4-6h tùy theo nhiệt độ nước.

          Sau khi thụ tinh trứng đưc ấp trong bình weis có dung tích 10 lít,  nước chảy liên tục, nhiệt độ nước thích hợp cho cá chép đẻ dao động trong khoảng 23- 25°C.

Nội dung 3: Ương nuôi đàn Chép, sản xuất trên 1000 con hậu bị

          Tiến hành đánh giá tỉ lệ sống, tỉ lệ tăng trưởng qua hai môi trường ương nuôi trong giai và trong ao.

          Giai dùng để ương cá từ giai đoạn bột lên hương có kích thước là 3x4x1,5m, mắt lưới 2a= 2mm.

          Giai dùng để nuôi cá từ giai đoạn hương lên giống có kích thước 3x4x1,5, mắt lưới có kích thước là 2a= 1cm.

          Ao dùng để ương cá bột có diện tích là 500m2, độ sâu 1,5-2m, độ sâu mực nước là 1m.

          Ao dùng để nuôi cá từ hương lên giống có diện tích là 500m2, độ sâu 1,5-2m, độ sâu mực nước là 1,2-1,5 m.

          Trước khi thả cá, ao ương cần được nạo vét, làm phẳng, bón vôi đáy ao. Gây màu nước tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong ao 4 ngày trước khi thả cá.

          Đối với giai đoạn ương cá bột. Trong 5 ngày đầu sau khi thả cá sẽ sử dụng lòng đỏ trứng pha loãng té đều khắp khu vực nuôi, cho ăn 2 bữa trên ngày. Sau đó cho cá ăn cám công nghiệp độ đạm 40% dạng bột rắc đều xung quanh bờ. Thời gian cho cá ăn vào sáng sớm và chiều tối.

          Trong giai đoạn nuôi từ hương lên giống. Trong tháng đầu, cho cá ăn cám công nghiệp độ đạm 40%CP, kích cỡ hạt cám là 1mm, tháng tiếp theo cho ăn cám công nghiệp độ đạm 35%CP, kích cỡ hạt cám là 2mm. Cho cá ăn 2 lần trên ngày.

          Trong quá trình ương nuôi, chế phẩm sinh học và vitamin C được bổ sung thêm vào trong thức ăn để hỗ trợ tiêu hóa và tăng sức đề kháng. Thay nước (30% lượng nước trong ao) định kì 2 tuần/ lần đối với ao nuôi, thay giai 2 tuần/ lần đối với giai ương.

2.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1. Phương pháp xác định tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ thụ tinh của cá bố mẹ

 

2.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của cá bột

 

2.3. Phương xử lý số liệu

          Số liệu được xử lý bằng phần mềm Exel

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. Ghép cặp cho sinh sản đàn Chép chọn giống       

          Từ ba ao Chép chọn giống đã nuôi vỗ tại trung tâm, tiến hành tuyển chọn những cá bố mẹ đạt yêu cầu đưa vào ghép cặp thành 20 gia đình để tiến hành cho sinh sản nhân tạo. Kết quả tuyển chọn ghép cặp đàn chép chọn giống tại trung tâm được thể hiện qua Bảng 2.

 Bảng 2. Kết quả tuyển chọn đàn chọn giống bố mẹ đưa vào sinh sản

Gia đình

Khối lượng ( kg )

Chiều dài ( cm )

 

Màu sắc trứng

 

Gia đình 1

Đực B10

4,5±0,3

51,3 ± 4,5

 

Cái B8

4,0 ±0,4

46,5 ±5,5

Trắng xanh

Gia đình 2

Đực B10

4,3 ±0,3

50,3 ± 3,5

 

Cái B8

3,9 ±0,5

45,5 ± 5,0

Vàng xanh

Gia đình 3

Đực B10

4,6 ±0,2

51,5± 3,5

 

Cái B8

4,2±0,4

48,0± 4,5

Trắng xanh

Gia đình 4

Đực B10

4,6±0,4

51,6 ± 4,5

 

Cái B8

4,3 ±0,3

50,0 ± 3,5

Trắng xanh

Gia đình 5

Đực B10

4,5 ±0,5

51,3 ± 5,0

 

Cái B8

4,2 ±0,3

49,8 ± 4,0

Trắng xanh

Gia đình 6

Đực B10

4,3 ±0,4

51,0 ± 5,5

 

Cái B8

4,0 ±0,3

48,0 ± 3,5

Sáng trắng

Gia đình 7

Đực B10

4,5 ±0,2

51,8 ± 4,5

 

Cái B8

4,0 ±0,3

47,9 ± 4,0

Trắng xanh

Gia đình 8

Đực B10

4,4 ±0,4

50,8 ± 4,5

 

Cái B8

4,1 ±0,3

48,7 ± 3,5

Vàng xanh

Gia đình 9

Đực B10

4,5 ±0,5

51,3 ± 5,0

 

Cái B8

4,2 ±0,3

49,0 ± 4,0

Sáng trắng

Gia đình 10

Đực B10

4,6 ±0,6

52,0 ± 4,5

 

Cái B8

4,2 ±0,4

49,8 ± 4,0

Trắng xanh

Gia đình 11

Đực B10

4,5 ±0,5

51,0 ± 4,5

 

Cái B8

4,1±0,3

50,8 ± 4,5

Trắng xanh

Gia đình 12

Đực B10

4,7 ±0,4

52,0 ± 5,5

 

Cái B9

4,6 ±0,3

51,5 ± 5,0

Trắng xanh

Gia đình 13

Đực B10

4,5 ±0,2

51,0 ± 4,5

 

Cái B9

4,5 ±0,3

50,9 ± 4,0

Trắng xanh

Gia đình 14

Đực B10

4,5 ±0,3

51,2 ± 4,5

 

Cái B9

4,5 ±0,3

51,0 ± 4,0

Vàng xanh

Gia đình 15

Đực B10

4,7 ±0,4

52,3 ± 5,0

 

Cái B9

4,5 ±0,3

51,2± 4,5

Vàng xanh

Gia đình 16

Đực B10

4,6 ±0,3

51,5 ±5,0

 

Cái B9

4,6 ±0,4

51,1± 5,0

Sáng trắng

Gia đình 17

Đực B10

4,7 ±0,4

52,6 ±5,5

 

Cái B9

4,4 ±0,2

50,2 ± 4,0

Sáng trắng

Gia đình 18

Đực B10

4,5 ±0,3

51,2 ± 4,5

 

Cái B9

4,6 ±0,3

50,0 ± 4,0

Trắng xanh

Gia đình 19

Đực B10

4,5 ±0,2

51,5 ± 4,5

 

Cái B9

4,4 ±0,2

50,0 ± 4,0

Trắng xanh

Gia đình 20

Đực B10

4,5 ±0,3

51,6 ± 4,5

 

Cái B9

4,5±0,2

51,0 ± 4,5

Trắng xanh

        Qua Bảng 2 có thể thấy cá Chép chọn giống đực được tuyển chọn có khối lượng biến động từ 4,3kg đến 4,7kg, chiều dài biến động từ 50,3cm đến 52,6cm. Trong khi đó cá Chép chọn giống cái được tuyển chọn cho sinh sản có khối lượng biến động từ 3,9kg đến 4,6kg, chiều dài biến động từ 43,5cm đến 51,5cm. Nhìn chung sự chênh lệch về khối lượng và chiều dài ở các căp gia đình là không đáng kể.

        Sau khi ghép cặp tiến hành cho các cặp gia đình sinh sản nhân tạo. Kết quả về tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở được thể hiện qua Bảng 3.

Bảng 3. Kết quả ghép cặp cho sinh sản

Ghép ao

Gia đình

Tỷ lệ thụ tinh (%)

Tỷ lệ nở (%)

B10 x B8

1

32

25

2

25

29

3

27

23

4

28

35

5

35

37

6

37

35

7

41

36

8

42

38

9

35

36

10

28

32

11

30

28

B10 x B9

12

25

27

13

29

32

14

38

35

15

39

39

16

41

40

17

45

42

18

45

42

19

47

45

20

42

45

Trung bình

33,65%

35,05%

        Qua Bảng 3 có thể thấy tỷ lệ thụ tinh của các cặp giai đình biến động từ 25% đến 47%, tỷ lệ thụ tinh bình là 33,65%. Trong khi đó, tỷ lệ nở biến động từ 23% đến 45%, tỷ lệ nở trung bình là 35,05%.

2. Ương nuôi sản xuất giống

        Số cá bột được thả vào trong giai là 5.000 con, số cá bột ương trong ao là 50.000 con. Sau một tháng ương kết quả về tỷ lệ sống ở hai môi trường ương giai và ao có sự khác nhau. Sự khác nhau này được thể hiện qua Bảng 4 và 5.

 Bảng 4. Tỷ lệ sống của cá hương ương trong giai

Giai

Số cá thả

Số cá còn sống

Tỷ lệ sống

1

5.000

900

18%

2

5.000

650

13%

3

5.000

1.000

20%

Trung bình

17%

 

Bảng 5. Tỷ lệ sống của cá hương ương trong ao

Ao

Số cá thả

Số cá còn sống

Tỷ lệ sống

D1

50.000

15.500

31%

D2

50.000

12.000

24%

D3

50.000

13.500

27%

Trung bình

27,3%

        Đối với cá ương trong giai (Bảng 4), tỷ lệ sống của cá ở các giai biến động từ 13% đến 20%, trung bình là 17%. Trong khi đó, cá ương trong ao (Bảng 5) có tỷ lệ sống biến động từ 24% đến 31%, trung bình là 27,3%. Như vậy, ương ở trong ao cho kết quả tốt hơn khi ương ở trong giai.

        Giai đoạn ương từ hương lên giống cá được ương trong giai và trong ao. Sau 2 tháng nuôi kết quả về sự tăng trưởng và tỷ lệ sống ở hai môi trường ao và giai có sự khác nhau. Sự khác nhau về tỷ lệ sống ở môi trường được thể hiện qua Bảng 6 và 7, sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng của cá ở hai môi trường được thể hiện trong Bảng 8 và 9.

Bảng 6. Tỷ lệ sống của cá giống khi nuôi trong giai

Giai

Số cá thả

Số cá còn sống

Tỷ lệ sống

1

100

71

71%

2

100

59

59%

3

100

65

65%

4

100

63

63%

5

100

61

61%

Trung bình

63,8%

 

Bảng 7. Tỷ lệ sống của cá giống khi nuôi trong ao

Ao

Số cá thả

Số cá còn sống

Tỷ lệ sống

E1

200

189

94,5%

E2

200

184

92,0%

E3

200

179

89,5%

E4

200

191

95,5%

E5

200

182

91,0%

Trung bình

92,5%

        Đối với cá ương nuôi trong giai (Bảng 6), tỷ lệ sống của cá ở các giai biến động từ 59% đến 71%, tỷ lệ sống trung bình là 63,8%. Trong khi đó, cá ương nuôi trong ao (Bảng 7) có tỷ lệ sống biến động từ 89,5% đến 95,5%, tỷ lệ sống trung bình là 92,5%. Như vậy, ương nuôi ở trong ao cho tỷ lệ sống tốt hơn hẳn khi ương nuôi ở trong giai.

        Bảng 8. Tốc độ tăng trưởng của cá giống sau 2 tháng nuôi trong giai

Giai

Lúc thả

Sau 2 tháng nuôi

Khối lượng trung bình (g)

Chiều dài trung bình (mm)

Khối lượng trung bình(g)

Chiều dài trung bình (mm)

1

2,1

10,9

65,4

151

2

2,1

10,8

59,3

148

3

2,2

11,1

69,6

154

4

2,1

10,8

62,3

152

5

2,2

11,0

67,5

153

Trung bình

2,14

10,92

64,82

151,6

 

Bảng 9. Tốc độ tăng trưởng của cá giống sau 2 tháng nuôi trong ao

Ao

Lúc thả

Sau 2 tháng nuôi

Khối lượng trung bình (g)

Chiều dài trung bình (mm)

Khối lượng trung bình  (g)

Chiều dài trung bình (mm)

E1

2,2

11,0

95,2

189

E2

2,3

11,2

106,3

195

E3

2,1

11,3

97,3

190

E4

2,2

11,1

102,3

192

E5

2,1

11,3

89,4

184

Trung bình

2,18

11,18

98,1

190

        Sau 2 tháng nuôi tổng số cá thu được là 1.244 con, trong đó từ giai là 319 con, từ ao nuôi là 925 con. Cá ương nuôi trong giai (Bảng 8), khối lượng trung bình của cá chép giống dao động từ 59,3g đến 69,6g, trong khi đó chiều dài trung bình dao động từ 148mm đến 154mm. Đối với cá giống ương nuôi trong ao (Bảng 9), cá có khối lượng trung bình dao động từ 89,4g đến 106,3g, khối lượng trung bình là 98,1g, trong khi đó chiều dài trung bình dao động từ 184mm đến 195mm, chiều dài trung bình là 190mm. Như vậy, ương nuôi cá giống ở trong ao cho tỷ lệ tăng trưởng tốt hơn nuôi ở trong giai.

V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

          Nhìn chung đàn cá Chép chọn giống đã được xây dựng thông qua việc áp dụng nuôi vỗ và ương nuôi đúng phương pháp đã nâng cao được tỷ lệ cá thành thục và số lượng cá tham gia sinh sản cũng như tỷ lệ sống của cá hương và giống.

          Đã sản xuất được trên 1.244 con cá Chép giống (cỡ 15-19 cm/con, khối lượng 64 – 98 g/con), có thể sử dụng làm đàn cá hậu bị.

          Cần tiếp tục tiến hành chọn lọc, nhân giống đàn cá này để làm vật liệu chọn giống và đưa trực tiếp vào làm đàn cá hậu bị để sản xuất cá giống phuc vụ công tác nuôi thương phẩm.

 

Tài liệu tham khảo

1.     FAO, 2012. The state of world fisheries and aquaculture. FAO Fisheries and
Aquaculture Department, 2012. Food And Agriculture Organization Of
The United Nations Rome, 2012, 210 - 230 page.

2.     Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2007. Sách đỏ Việt Nam, Phần I: Động vật. Nxb. KHKT, Hà Nội. 516 tr.

3.     Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008) Danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 7 năm 2008.

4.     Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (2019) Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam (VASEP, 2019)

5.     Karnai & Laura (2018). Outlooks and perspectives of the Common carp production. Roczniki Naukowe Stowarzyszenia Ekonomistów Rolnictwa i Agrobiznesu XX (1):64-71.

6.     Nguyen Huu Ninh., Ponzoni, R. W., Nguyen, N. H., Woolliams, J. A., Taggart, J. B., McAndrew, B. J. (2012). A comparison of communal and separate rearing of families in selective breeding of common carp (Cyprinus carpio): Responses to selection. Aquaculture 408-409, 152-159.

7.     Phạm Anh Tuấn (1986). Các dòng cá chép (Cyprinus carpio) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học đề tài.

8.     Phạm Mạnh Tưởng & Trần Mai Thiên (1979). Lai kinh tế cá chép. Báo cáo kết quả nghiên cứu giai đoạn 1972-1976. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.

9.     Trần Đức Trọng (1993). Nghiên cứu sự biến đổi hình thái của cá chép (Cyprinus carpio L) ở Việt Nam. Luận văn tiến sĩ. 138tr.

10. Tran Mai Thien (1993). A review of the fish breeding research and practices in Vietnam. In: Selective Breeding of Fishes in Asia and the United States-Proceedings of a Workshop in Hololulu. Hawaii, May 3-7.

11. Trần Mai Thiên (1996). Chọn giống cá Chép lai và lưu giữ nguồn gen thủy sản. Báo cáo khoa học, 15tr.

 

 

Nguồn tin: http://gca.ria1.org
Lượt xem: 723

Các tin khác

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

anh

CÁC ĐỐI TÁC

anh anh anh anh anh

LIÊN KẾT WEBSITE