NGUỒN GEN CÁ BÒ
1. Mở đầu
Cá Bò (Pseudobagrus fulvidroco Richardson,
1847) thuộc họ cá
Ngạnh (Bagridae), bộ Cá nheo (Siluriformes). Cá thường gặp ở
trung, hạ lưu các sông ở Miền Bắc Việt Nam và ở các hồ chứa nước lớn. Cá có thịt thơm ngon nên có giá trị kinh tế cao trên thị trường (200.000-220.000 đồng/kg) vì thế loài cá này đã bị khai
thác quá mức trong
thời gian gần đây và có nguy cơ bị
đe dọa tuyệt chủng trong tự nhiên (Sách đỏ Việt Nam 2012). Vì thế loài cá này cũng đã được đưa vào danh sách bảo
tồn nguồn gen cá nước ngọt năm 2022.
2. Đánh giá sơ bộ nguồn gen cá Bò
2.1. Vị trí phân loại
Cá Bò Pseudobagrus fulvidraco thuộc bộ
Siluriformes, họ Bagridae, giống Pelteobagrus có tên trong hệ
thống phân loại như sau:
Ngành:
Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ:
Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống:
Pelteobagrus
Loài: Pseudobagrus
fulvidraco Richardson, 1846
Tên
tiếng Anh: Yellow catfish
Tên
khoa học: Pseudobagrus fulvidraco
Richardson, 1846
Hình 1. Hình thái ngoài cá Bò Pseudobagrus fulvidraco
2.2. Đặc điểm hình thái
Cá có thân trần. Đầu dẹp bằng. Thân và đuôi dẹp bên. Mõm
tù. Mắt ở 2 bên đầu. Khoảng cách 2 ổ mắt rộng, giữa có 1 rãnh dọc. Miệng ở dưới.
Môi dầy. Hai hàm đều có răng nhỏ. Có 4 đôi râu. Râu hàm dài hơn chiều dài đầu.
Râu mũi dài quá mắt. Khe mang rộng. Tia gai cứng vây lưng mặt trong có răng cưa
yếu, mặt ngoài trơn láng. Chiều dài gai vây lưng lớn hơn chiều dài tia vây ngực
và bằng 2/3 chiều dài đầu. Gai cứng vây ngực có khía răng cưa ở cả hai mặt. Vây
bụng ngắn, đạt tới khởi điểm vây hậu môn. Vây mỡ ngắn. Vây đuôi chia náng sâu.
Thân màu vàng nhạt, có những đám nâu.
2.3. Tốc độ
tăng trưởng hàng năm
Bảng 1.
Chiều dài và độ tăng trưởng chiều dài hàng năm của cá Bò
Nhóm tuổi
|
Chiều dài L (cm)
|
Tốc độ tăng trưởng (cm)
|
L1
|
L2
|
L3
|
L4
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
1 +
|
16,7
|
|
|
|
16,7
|
|
|
|
2 +
|
16,6
|
30,4
|
|
|
16,6
|
14,9
|
|
|
3+
|
15,5
|
29,6
|
41,4
|
|
15,5
|
13,0
|
11,8
|
|
4 +
|
14,5
|
26,5
|
39,3
|
54,0
|
14,5
|
9,8
|
8,9
|
14,7
|
Trung bình
|
15,8
|
28,8
|
40,3
|
54,0
|
15,8
|
12,57
|
10,35
|
14,7
|
Phần trăm so với năm thứ nhất
|
100
|
79,5
|
65,5
|
93,1
|
Ghi chú: L1-
Chiều dài thân cá 1 tuổi; T1 – Tăng trưởng của cá 1 năm tuổi
Kết quả Bảng 2 cho thấy cá tuổi 1+ dao động từ 14,5 – 16,7
cm, trung bình đạt 15,8 cm. Cá Bò tăng trưởng nhanh trong các năm đầu, các năm
tiếp theo tốc độ tăng trưởng về chiều dài chậm hơn năm thứ 1 đạt 16,7 cm, năm
thứ hai đạt 30,4 cm, năm thứ ba đạt 41,4 cm và năm thứ tư đạt 54,0cm. So với
năm thứ nhất thì tốc độ tăng trưởng năm thứ hai đạt 79,5%, năm thứ 3: 65,5% và
năm thứ 4 đạt 93,1%.
2.4. Đặc
điểm dinh dưỡng
2.4.1. Cấu tạo cơ
quan tiêu hóa
Kết quả quan sát cơ quan tiêu hóa của cá Bò
cho thấy cá có miệng rộng, rạch nằm ngang và dài. Môi trên hơi nhô ra hơn môi
dưới. Giải phẫu cho thấy cá có răng hầu 3 hàng, với công thức răng là:
2.3.5-5.3.2. Mỗi bên cá có bốn đôi cung mang, mỗi cung có hai hàng lược mang,
màng mang hẹp và liền với eo mang, lược mang ngắn và thưa.
Thực
quản cá khá to, có nếp gấp co giãn được. Cá có dạ
dày, là phần phình to sau thực quản, mặt trong có nhiều nếp gấp (Hình
6c). Với cấu tạo miệng, mang và ruột như vậy của cá Bò, bước đầu có thể cho rằng
đây là loài cá ăn động vật nhỏ và mùn bã hữu cơ, những
loài cá này ruột cá dài với vách ruột khá dày.
2.4.2. Tính ăn
Kết
quả phân tích mẫu trung bình giữa chiều dài ruột và chiều
dài thân cá Bò cho thấy, ruột cá Bò khá dài, có hệ số trung bình giữa chiều dài
ruột (Li) trên chiều dài thân (Ls) là 2,08 ± 1,37. Như vậy, cá Bò là loài ăn tạp
(có 1<Li/Ls ≥ 3). Hơn nữa, với cấu trúc của đường ống tiêu hóa không dài,
vách ruột khá dày có nhiều nếp gấp cho thấy rằng cá Bò có hệ tiêu hóa điển
hình của những loài cá có tập tính ăn tạp.
Bảng 2.
Hệ số chiều dài ruột so với chiều dài
thân của cá Bò
Thông số
|
Giá trị
|
Khoảng
biến động
|
Chiều
dài thân (Ls)
|
50.3 ± 2,31
|
35.5 – 53.5
|
Chiều
dài ruột (Li)
|
104.7 ± 3,54
|
72.7 – 112.6
|
Hệ số dài ruột/dài thân
(Li/Ls)
|
2.08 ± 1, 37
|
2.04 – 2.10
|
2.4.3. Thành phần thức ăn trong ruột
cá
Phân tích thành phần thức ăn có trong
ống tiêu hóa của 30 cá thể cá Bò cho thấy thành phần thức ăn trong ruột cá đa
dạng, gồm nhiều loại động vật đại diện cho 3 nhóm khác nhau bao gồm các ngành
giáp xác (Crustaccea), côn trùng (Insecta) và động vật không xác định. Trong số
những loại thức ăn đã được phân tích, động vật không xác định chiếm ưu thế hơn
(49%), tiếp đến là các ngành giáp xác (37%) và côn trùng (14%). Khi cá còn nhỏ
(mẫu có kích thước nhỏ) cá chủ yếu ăn động vật phù du, rất ít các loại thức ăn
là thực vật trong ruột cá. Nhóm cá có kích thước lớn hơn ngoài thức ăn chính là
ấu trùng côn trùng, trong khi đó các loại thức ăn khác là động vật không xương
sống với tỷ lệ nhiều loài cá nhỏ.
2.5. Đặc điểm sinh sản
2.5.1. Tuổi và kích thước thành
thục lần đầu
Kết quả phân tích
mẫu thu được cho thấy nhóm cá có từ 150 - 200 mm tương ứng với khối lượng từ 172,5 – 256,4g/con chưa có cá
thể nào thành thục. Nhóm cá có chiều dài 200 - 250 mm có khối lượng 250 – 300 g/con có 2 cá thể
thành thục, chiếm 9,5% số cá trong nhóm này. Như vậy, cá bắt đầu thành thục khi
đạt 1+ tuổi với chiều dài > 200 mm và khối lượng đạt > 150
g/con. Mẫu cá thu được càng lớn về chiều dài và khối lượng, thì tuổi càng lớn
và tỷ lệ thành thục càng cao, đạt 30% ở nhóm 150 - 200 mm và 95,6% ở nhóm 200 -
250 mm.
2.5.2. Sức sinh sản của cá Bò
Số liệu sức sinh sản
tuyệt đối, sức sinh sản tương đối của cá Bò cho thấy cá thành thục vào năm
thứ 2 (1+ tuổi) khi kích thước đạt từ 250 mm trở lên, tương đương khối
lượng > 200 g/con. Sức sinh sản tuyệt đối của cá giao động từ 1954 - 5827 trứng, trung bình đạt 3890 trứng. Sức
sinh sản tương đối dao động từ 6,5 – 19,4 trứng/g cá cái, trung bình đạt 12,9
trứng/g cá cái với đường kính thay đổi trong khoảng 2,2 – 2,8 mm.
Cá Bò có buồng
trứng nhỏ so với kích thước cơ thể nhưng kích thức hạt trứng to vì vậy số lượng
trứng trong mỗi buồng trứng là không nhiều. Mặc dù vậy, nghiên cứu
về sinh học sinh sản của cá Bò mới chỉ dựa vào các mẫu thu được ở quy mô nhỏ,
thời gian nghiên cứu ngắn nên cần thu nhiều mẫu vật hơn và lặp lại ở các tháng
thu mẫu.