NGUỒN GEN CÁ NHEO SÔNG
1. Mở đầu
Cá Nheo sông (Silurus asotus Linnaeus 1758) thuộc họ cá Nheo (Siluridae),
bộ cá Nheo (Silurisformes).
Đây là loài cá dữ nước ngọt, phân bố tự nhiên trên các sông, hồ, đầm và hồ chứa
lớn ở Việt Nam. Với kích thước cơ thể lớn, có thể đạt đến 15 kg/con nên cá Nheo
sông có giá trị kinh tế rất cao. Tuy nhiên, do bị khai thác quá mức nên nhiều
năm gần đây rất khó bắt gặp cá Nheo sông trong tự nhiên. Hiện nay, cá Nheo sông
trở thành loài cá bản địa quý, đang có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Sách Đỏ
Việt Nam xếp cá Nheo sông là loài có mức đe dọa bậc NT (gần với nguy cơ bị đe dọa).
Vì thế loài cá này đã được đưa vào danh sách bảo tồn nguồn gen cá nước ngọt năm
2022.
2. Đánh giá sơ bộ nguồn gen cá Nheo sông
2.1. Vị trí phân loại
Theo Mai Đình Yên (1978); Nguyễn văn
Hảo (2005), cá Nheo sông Silurus asotus thuộc bộ Siluriformes, họ Siluridae, giống Silurus
có tên trong hệ thống phân loại như sau:
Lớp :
Actinopterygii
Bộ : Siluriformes
Họ : Siluridae
Chi : Silurus
Loài : S.asotus
Tên thường gọi: Cá Nheo
sông

Hình
1. Hình thái ngoài cá Nheo sông Silurus asotus Linnaeus, 1758
2.2. Đặc điểm hình thái
2.2.1. Các chỉ
tiêu đo đếm
Cá Nheo sông Silurus asotus có tia mềm ở lưng: 4-6; Tia mềm hậu môn: 59-88. Bụng
màu trắng và có những chấm trắng không đều ở hai bên sườn. Cá chưa trưởng thành
và cá trưởng thành có một cặp râu hàm trên dài hơn đầu và một cặp râu hàm dưới
xấp xỉ 20 đến 30% chiều dài của gai hàm trên. Ở cá con (chiều dài tiêu chuẩn
6-7 cm), loài này có thêm một cặp râu hàm dưới. Chiều
dài tối đa thân cá lên đến 130
cm, thông thường
là từ
30-60 cm TL.
2.2.2. Mô tả
về hình thái
Về đặc điểm hình thái, cá có thân
dài, phần đầu dẹp bằng, phần sau dẹp bên. Đầu lớn và sộng, mõm tù. Miệng hướng
trước, nằm ngang. Hàm trên ngắn hơn hàm dưới nhiều. Trên hai hàm và xương vòm
miệng đều có răng dạng lông nhung. Môi không dày. Có hai đôi râu. Râu hàm kéo
dài quá gốc vây ngực. Râu cằm ngắn, chỉ kéo dài tới quá chỗ giao nhau của 2 khe
mang một ít. Mắt bé, khoảng cách hai mặt rộng. Lỗ mũi trước và sau cách xa
nhau. Màng nắp mang không dính liền với eo mang. Vây lưng rất bé, ít tia vây
khởi điểm trước khởi điểm vây bụng. Khoảng cách sau vây lưng lớn hơn trước vây
lưng nhiều. Không có vây mỡ. Vây ngực ngắn, gai cứng ngắn và phía trước có răng
cưa rõ ràng, mút sau không tới vây bụng. Vây bụng nhỏ rất .gần với vây hậu môn
và kéo dài quá khởi điểm vây hậu môn một ít. Vây hậu môn rất dài, phía sau dính
liền với vây đuôi. Hậu môn ở ngay trước vây hậu môn. Vây đuôi bị cắt chéo xuống
phía dưới hoặc hơi lõm vào một ít. Thân trần, đường bên hoàn toàn, rất rõ, chạy
giữa thân và cán đuôi, thân màu tro, trên thân có những đốm trắng, bụng màu
nhạt.

Hình 2.
Hình cá Nheo sông được thu ở hồ thủy điện Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
2.3.
Đặc điểm phân bố
Ở miền Bắc Việt Nam có hai loài là Silurus cochinchinensis (Valenciennes,
1893) và Silurus asotus (Linnaeus,
1758). Trong đó loài Silurus
cochinchinensis (Valenciennes, 1893) hiếm gặp, loài Silurus asotus (Linnaeus, 1758) phân bố rộng ở hầu hết các thuỷ
vực. Giới hạn thấp nhất về phía Nam là Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (Nguyễn Văn
Hảo, 2005). Cá Nheo sống ở tầng giữa và tầng đáy, nơi có nhiều bùn cát, bụi cây
hay những nơi nước chảy chậm thường ban đêm chúng đến chỗ nông để bắt mồi. Mùa
đông chúng tập trung ở những vùng nước sâu hoặc trú trong hang hốc. Cá Nheo
thích ứng được với biên độ nhiệt rộng và khả năng chịu lạnh tốt (Nguyễn Văn
Hảo, 1993).
2.4. Đặc
điểm dinh dưỡng
2.4.1. Cấu
tạo cơ quan tiêu hóa
Kết quả quan sát cơ quan tiêu hóa của cá Nheo sông cho
thấy cá có miệng rộng, rạch nằm ngang và dài. Môi dày, nhiều sụn cứng. Cá có
răng, mang cá có bốn đôi cung mang, mỗi cung có hai hàng lược mang, màng mang hẹp
và liền với eo mang. Thực quản cá to và dài, không có nếp gấp, không co giãn được.
Cá có dạ dày, sau thực quản là đường ruột nhỏ, thẳng vách ruột dầy, mặt trong có
ít nếp gấp. Với cấu tạo miệng, mang và ruột như vậy của cá Nheo sông, bước đầu
có thể cho rằng đây là loài cá có tập tính ăn thiên về động vật,
những loài cá này thường có răng, ruột cá ngắn với vách ruột dầy.
2.4.2. Nghiên cứu về đặc điểm dinh
dưỡng
Cá Nheo sông là loài cá dữ, thức ăn
chủ yếu là các loại tôm cá nhỏ và các loài sinh vật đáy. Tuy là loài cá dữ
nhưng cá Nheo sông lại có tác dụng tạo nên hệ sinh thái cân bằng trong ao nuôi,
do tính ăn của nó là các loài tôm cá nhỏ và các loài sinh vật đáy nên khi nuôi
trong ao, cá Nheo sông là công cụ diệt tạp hữu hiệu. Cường độ ăn và thành phần
thức ăn của cá Nheo sông thay đổi theo mùa. Thường mùa đông cá giảm ăn và thức
ăn có nét khác mùa hè (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Tuy nhiên, cá Nheo sông thức ăn
ưa thích của nó có nguồn gốc động vật nhưng ta có thể luyện chuyển từ thức ăn
tươi sống sang thức ăn nhân tạo (Phan Chí Vỹ & Quách Gia Tường, 1991). Vì
vậy cá Nheo có thể là đối tượng nuôi phổ thông và công nghiệp.
2.4.3. Tính ăn
Kết
quả phân tích mẫu trung bình giữa chiều dài ruột và chiều dài thân cá Nheo cho thấy, ruột cá Nheo ngắn, có hệ
số trung bình giữa chiều dài ruột (Li) trên chiều dài thân (Ls) là 0,96 ± 0,32.
Như vậy, cá Nheo sẽ có tính ăn thiên về động vật (có Li/Ls ≤ 1). Hơn nữa, với
cấu trúc của đường ống tiêu hóa ngắn, vách ruột dày có ít nếp gấp cho thấy rằng
cá Nheo sông
có hệ tiêu hóa điển hình của những loài cá có tập tính ăn thức ăn động vật là
chính.
Bảng 1. Các thông số về chiều dài ruột và chiều dài thân của cá Nheo
sông
Thông
số
|
Tuổi cá
(Năm)
|
Giá trị
|
Khoảng biến động
|
Chiều dài thân (Ls)
|
1+
- 3+
|
29,32 ± 2,15
|
27,68 – 33,24
|
Chiều dài ruột (Li)
|
1+
- 3+
|
28,14 ± 2,37
|
26,37 – 31,46
|
Hệ số dài ruột/dài thân (RLG)
|
1+
- 3+
|
0,96 ± 0,32
|
0,94 - 0,98
|
Tuy nhiên, thức ăn ưa thích của cá
Nheo sông có nguồn gốc từ động vật nhưng ta có thể luyện chuyển từ thức ăn tươi
sống sang thức ăn nhân tạo (Phan Chí Vỹ & Quách Gia Tường, 1991). Vì vậy cá
Nheo có thể là đối tượng nuôi phổ thông và công nghiệp.
2.5.
Đặc điểm sinh sản
2.5.1. Phân biệt giới tính
-
Cá Nheo sông đực có thân hình thon dài, bụng tóp, khi cá thành thục sẽ xuất
hiện các kết hạch lớn ở môi trên và ở vây hậu môn của cá, phát hiện được bằng
mắt thường.
-
Cá Nheo sông cái thường vào mùa sinh sản có kích thước thân lớn hơn con đực, bụng to, thành bụng
mỏng và mềm, có các gai nhọn ở môi trên vào giai đoạn thành thục nhưng các gai
này rất nhỏ, khó quan sát.
2.5.2 Tuổi và kích thước thành thục lần đầu
Kết
quả nghiên cứu cho thấy nhóm cá kích thước từ 250 – 300 mm và nhóm cá kích
thước từ 300-350 mm có tỷ lệ cá mang tuyến sinh dục ở giai đoạn III, IV là 22%
và 45%, tương ứng với nhóm tuổi 1+. Nhóm kích thước lớn hơn 300-350 mm
và 350-400 mm mang tuyến sinh dục giai đoạn III, IV chiếm tỷ lệ khá cao từ 75%
đến 93%. Với kết quả này cho thấy cá Nheo sông thành thục lần đầu ở nhóm kích
thước 250 - 300 mm với tuổi thành thục lần đầu 1+.
Bảng
2. Tuổi và kích thước thành thục lần đầu của cá
Kích thước (mm)
|
Khối lượng (g)
|
Tuổi
|
Số cá thể thành thục
giai đoạn III, IV
|
Số cá thể
trong nhóm
|
Tỷ lệ %
thành thục
|
250 –
300
|
300,5
- 500,2
|
1+
|
3
|
18
|
22
|
300 –
350
|
450,7
- 650,6
|
1+
|
4
|
20
|
45
|
350 –
400
|
590,6
- 1020,4
|
2+
|
11
|
20
|
75
|
400 –
450
|
990,2
– 1650,8
|
2+ - 3+
|
18
|
20
|
93
|